Quy định mới về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Ngày 05/11/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Theo đó, Nghị định này quy định nguyên tắc, phương pháp, trình tự xác định yếu tố hình thành giá giao dịch liên kết; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong xác định giá giao dịch liên kết, thủ tục kê khai; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết.
Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn,
chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ
tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi,
thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình,
tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản,
vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao
dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà
nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Về nguyên tắc áp dụng, người nộp thuế có giao dịch liên kết
phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối,
tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết
tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.
Cách xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có
giao dịch liên kết được hướng dẫn cụ thể như sau:
Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao
dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm 03 khoản
sau:
- Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ
hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan
đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế.
- Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh
doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người
nộp thuế.
- Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú
của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp
phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
người nộp thuế.
Ngoài ra, chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết được xác
định:
- Người nộp thuế được trừ các khoản chi phí dịch vụ vào chi
phí tính thuế trong kỳ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau: Dịch vụ được cung
cấp có giá trị thương mại, tài chính, kinh tế và phục vụ trực tiếp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; dịch vụ từ các bên liên kết được
xác định đã cung cấp trong điều kiện hoàn cảnh tương tự các bên độc lập chi trả
cho các dịch vụ này; phí dịch vụ được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao
dịch độc lập và phương pháp tính giá giao dịch liên kết hoặc phân bổ mức phí
dịch vụ giữa các bên liên kết phải được áp dụng thống nhất trong toàn tập đoàn
đối với loại hình dịch vụ tương tự và người nộp thuế phải cung cấp hợp đồng,
chứng từ, hóa đơn và thông tin về phương pháp tính, yếu tố phân bổ và chính
sách giá của tập đoàn đối với dịch vụ được cung cấp.
Trường hợp liên quan đến các trung tâm thực hiện chức năng
chuyên môn hóa và hợp lực tạo giá trị tăng thêm của tập đoàn, người nộp thuế
phải xác định tổng giá trị tạo ra từ các chức năng này, xác định mức phân bổ
lợi nhuận phù hợp với giá trị đóng góp của các bên liên kết sau khi đã trừ mức
phí dịch vụ tương ứng cho bên liên kết thực hiện chức năng điều phối, cung cấp
dịch vụ của giao dịch độc lập có tính chất tương đồng.
- Chi phí dịch vụ không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm: Chi phí phát sinh từ các dịch vụ được cung cấp chỉ nhằm mục đích
phục vụ lợi ích hoặc tạo giá trị cho các bên liên kết khác; dịch vụ phục vụ lợi
ích cổ đông của bên liên kết; dịch vụ tính phí trùng lắp do nhiều bên liên kết
cung cấp cho cùng một loại dịch vụ, không xác định được giá trị gia tăng cho
người nộp thuế; dịch vụ về bản chất là các lợi ích người nộp thuế nhận được do
là thành viên của một tập đoàn và chi phí mà bên liên kết cộng thêm đối với
dịch vụ do bên thứ ba cung cấp thông qua trung gian bên liên kết không đóng góp
thêm giá trị cho dịch vụ.
Bên
cạnh đó, Nghị định này cũng nêu rõ tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết như sau:
- Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho
vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi
cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người
nộp thuế;
- Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm
a được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay
được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính
thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi
phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi
phí lãi vay không được trừ;
- Quy định tại điểm a không áp dụng với các khoản vay của
người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh
doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức
Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo
bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc
lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên, nhà ở
xã hội và dự án phúc lợi công cộng khác);
- Người nộp thuế kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính
thuế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/12/2020 và
áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP
ngày 24/2/2017 và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ quy
định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết hết hiệu lực kể
từ ngày 20/12/2020.
Nguyễn
Phương Thảo